Thứ ba, 29/04/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 82
Tập XXIII, số 6 (142) 2013

Đánh giá thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch tại Hà Nội năm 2012

Assessment of the infectious diseases surveillance system of Ha Noi in 2012
Tác giả: Nguyễn Minh Hải, Hoàng Đức Hạnh, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Ngọc Quỳnh,Trần Như Dương
Tóm tắt:
Nghiên cứu được thực hiện tại Hà Nội theo phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu số liệu của 29 Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã; 63 bệnh viện/phòng khám và 115 Trạm Y tế xã, phường với 313 cán bộ y tế tham gia giám sát dịch. Kết quả: số cán bộ y tế tham gia giám sát dịch có 43,4% là nam, 56,6% là nữ; tỷ lệ bác sỹ chiếm 36,5%; 41/115 xã có cán bộ chuyên trách về dịch tễ (35,7%). Có 29/29 quận, huyện thành lập đội cơ động phòng chống dịch (96,6% quận, huyện có từ 2-4 đội). Về trang thiết bị hỗ trợ giám sát: 100% quận, huyện có máy tính phục vụ giám sát (75,9% máy tính được dùng riêng cho giám sát), 1,7% trạm y tế xã, phường có máy tính dùng riêng cho giám sát dịch (27,8% trạm y tế chưa có máy tính). Lưu trữ số liệu báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch 5 năm gần đây ở trạm y tế xã, phường (66,9%), ở trung tâm y tế quận, huyện (44,8%), không bệnh viện nào thực hiện lưu trữ số liệu báo cáo dịch 5 năm. Chưa thực hiện tốt báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch theo tuần, theo tháng: 60,5% quận, huyện, 20,5% xã, phường và 16,5% bệnh viện có báo cáo bệnh truyền nhiễm theo tuần; 87,9% quận, huyện, 68,1% xã, phường và 13,1% bệnh viện có báo cáo bệnh truyền nhiễm theo tháng
Summary:
A cross-sectional investigation of the infectious diseases surveillance system in Hanoi was carried out in combination with recovered data from 29 district health centers, 63 hospitals/clinics and 115 communes with 313 involved medical staffs. The results showed that the percevitageof male and female is 43.4% and 56.6%, respectively, in which the of medical doctors is about 36.5%; 14/115 (35.7%) communes have specialized staffs in epidemiology. Thousand percent of districts have mobile teams to combat the epidemics, in which 96.6% of districts have 2-4 mobile teams, 24.1% of districts and 9.5% of hospitals have information devices served for epidemic statistics and reports, 27.8% of communes doesn’t have any computer. 44.8% of districts and 66.9% of communes have stored their reports of cases with infectious diseases for last 5 years, while no hospitals has performed this work; 60.5% of districts, 20.5% of communes and 16.5% hospitals have their weekly reports of cases with infectious diseases; 87.9% of districts, 68.1% of communes and 13.1% of hospitals have their monthly reports with infectious diseases.
File nội dung:
yhdp_origin82_6_2013.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Ngày 14 – 15/6/2024 Hội Thính học Việt Nam đã phối hợp cùng Liên Chi hội Thính học Thành phố Hồ Chí Minh, Liên Chi hội Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam tổ chức Hội nghị Khoa học Thính Học – Tai Mũi Họng Quốc tế lần thứ III
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log