Thứ ba, 29/04/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 129
Tập XXIII, số 6 (142) 2013

Quặm do mắt hột trên người từ 50 tuổi trở lên ở Việt Nam

Trachomatuos trichiasis in people 50 year and older in 16 provinces and cities Viet Nam
Tác giả: Đỗ Như Hơn
Tóm tắt:
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu tình hình quặm do mắt hột trên người từ 50 tuổi trở lên: nhóm từ 3 lông siêu trở xuống, nhóm từ 4 lông siêu trở lên. Đối tượng: người từ 50 tuổi trở lên trên cộng đồng dân cư đã sống từ 6 tháng trở lên bị quặm do mắt hột tại 16 tỉnh thành trong cả nước. Phương pháp: là mô tả cắt ngang thu thập số liệu quặm do mắt hột trong cộng đồng qua tiến hành điều tra nhanh mù loà có thể phòng tránh được. Mỗi tỉnh chọn 60 nhóm mỗi nhóm 30 đối tượng từ 50 tuổi trở lên để khám. Chỉ tiêu đánh giá bao gồm: người có dưới 3 lông siêu, từ 4 lông siêu trở lên.Kết quả: độ bao phủ của điều tra là 97,4% cao hơn yêu cầu của WHO (trên 90%). Tỷ lệ người có ba lông siêu trở xuống trên nhóm điều tra chiếm 1,4%, đây là nhóm chưa cần mổ tuy nhiên cũng cần có chăm sóc và theo dõi sau nhổ lông siêu. Nhóm quặm thực sự chiếm tỷ lệ 2% trên quần thể điều tra, suy ra trên toàn dân có khoảng 250.000 ca quặm và tỷ lệ quặm chiếm khoảng 0,3% cao hơn tiêu chuẩn cần đạt để tuyên bố thanh toán quặm của WHO (<0,1%). Kết luận: tỷ lệ quặm tồn đọng trong cộng đồng khá cao khoảng 250.000 ca, đây cũng là thách thức lớn với công tác phòng chống mù lòa.
Summary:
Objective: To study the situation of trachomatous trichiasis in people 50 year and older, to estimate the rate of trichiasis, with 3 or ≥ 4 distichiatic hairs. Subjects: people 50 year and older, diagnosed with trichiasis secondary to trachoma, haved lived for more than 6 months in the communities of 16 provinces, representing 8 different ecological regions of Vietnam. Methods: descriptive cross – sectional study, collect the date trichiasis with survey on preventable blindness. 60 groups of 30 subjects over the age of 50 were chosen in each province. Evaluation criteria include: people with 3 distichiatic hairs and people with more than 3 distichiatic hairs. Results: The survey coverage is 97.4% higher than the requirement of WHO (above 90%). The proportion of patient with less than 3 distichiatic hairs is 1.4%, these patients does not need to be operated but still need to be followed up and removed distichiatic hair. Trichiasis group accounted for 2% of the investigated population, we estimate that over the whole population there would be 250,000 cases of Trichiasis so the rate is 0,3%, higher than the eliminating trichiasis standards of WHO (<0.1%). Conclusion: The rate of trichiasis in the community is rather high, about 250,000 cases. This is a big challenge for the blindness prevention mission.
File nội dung:
yhdp_origin129_6_2013.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Ngày 14 – 15/6/2024 Hội Thính học Việt Nam đã phối hợp cùng Liên Chi hội Thính học Thành phố Hồ Chí Minh, Liên Chi hội Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam tổ chức Hội nghị Khoa học Thính Học – Tai Mũi Họng Quốc tế lần thứ III
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log