Trang: 51
Tập 34, số 5 2024 Phụ bản
ĐÁNH GIÁ DI CHỨNG LÂU DÀI Ở TRẺ MẮC VIÊM NÃO NHẬT BẢN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, 2017 – 2023
LONG - TERM SEQUELAE IN CHILDREN WITH JAPANESE ENCEPHALITIS TREATED AT NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL, 2017 - 2023
Tác giả: Phạm Thị Lan Liên, Trần Minh Điển, Đào Hữu Nam, Trần Minh Vương,
Vũ Văn An, Hà Tiến Vinh, Phạm Quang Thái
Tóm tắt:
Bệnh viện Nhi Trung ương là cơ sở chuyên khoa nhi tuyến cuối, điều trị gần một phần hai số ca viêm não
Nhật Bản (VNNB) trên toàn quốc, nhưng hiện chưa có nghiên cứu đánh giá di chứng (DC) lâu dài ở trẻ mắc
bệnh. Nghiên cứu cắt ngang đã thu thập dữ liệu từ 360 người bệnh VNNB điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung
ương từ năm 2017 đến 2023. Kết quả, phần lớn trẻ mắc bệnh là nam (61,9%) và dân tộc Kinh (76,4%),
tuổi trung vị là 7, khoảng tuổi từ 1,5 tháng đến 15,7 tuổi. Trong đó, 21,4% chưa tiêm vắc xin phòng VNNB
và 53,1% không rõ lịch sử tiêm chủng. Tỷ lệ DC lâu dài và tử vong do DC VNNB là 42,2%, với 29 trẻ tử
vong (8,2%) và 41 trẻ bị DC nặng (11,6%). Ngoài ra, 56 trẻ (15,9%) bị DC trung bình, 23 trẻ (6,5%) bị DC
nhẹ, 204 trẻ (57,8%) hồi phục hoàn toàn. DC thần kinh - vận động chiếm tỷ lệ cao nhất (21,0%), tiếp theo là
DC thần kinh (11,3%) và DC vận động (1,7%). Đáng chú ý, 12 trường hợp (0,3%) bại não liệt tứ chi, không
giao tiếp được, trong đó 3 trẻ vẫn phải duy trì thở máy. Các yếu tố liên quan giúp tiên lượng DC lâu dài và
tử vong bao gồm thở máy, phẫu thuật mở khí quản và thời gian điều trị nội trú trên 2 tuần.
Summary:
The National Children’s Hospital, a tertiary
pediatric speciality healthcare facility, treats
nearly half of all Japanese encephalitis (JE)
cases nationwide. However, no studies have
been to date evaluating the long-term sequelae
in children with JE treated at this hospital. This
cross - sectional descriptive study collected
data from 360 JE patients treated at the National
Children’s Hospital from 2017 to 2023. The
results showed that most patients were male
(61.9%) and Kinh ethnicity (76.4%). The
median age at onset was seven years, ranging
from 1.5 months to 15.7 years. 21.4% of all
patients were completely unvaccinated against
JE, and 53.1% had unknown vaccination
histories. The rate of long-term sequelae
and death due to JE sequelae was significant
(42.2%), with 29 deaths (8.2%) and 41 cases
(11.6%) of severe sequelae. The remaining
cases included 56 children (15.9%) with
moderate sequelae, 23 children (6.5%) with
mild sequelae, and 204 children (57.8%) with
complete recovery. Neuro-motor sequelae
were the most common (21.0%), followed
by neurological sequelae (11.3%) and motor
sequelae (1.7%). Notably, there were 12 cases
(0.3%) of cerebral palsy with quadriplegia
and inability to communicate, including three
children who required continued mechanical
ventilation. Associated factors that help predict
long-term sequelae and death in children with
JE include the need for mechanical ventilation
during treatment, tracheostomy, and inpatient
stay exceeding two weeks.
Từ khóa:
Viêm não Nhật Bản; di chứng; phục hồi chức năng; bệnh viện Nhi Trung ương
Keywords:
Japanese encephalitis; sequelae; rehabilitation; National Children’s Hospital
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1858
File nội dung:
o240551.pdf
Tải file: