Thứ sáu, 18/07/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 51
Tập 34, số 5 2024 Phụ bản

ĐÁNH GIÁ DI CHỨNG LÂU DÀI Ở TRẺ MẮC VIÊM NÃO NHẬT BẢN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, 2017 – 2023

LONG - TERM SEQUELAE IN CHILDREN WITH JAPANESE ENCEPHALITIS TREATED AT NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL, 2017 - 2023
Tác giả: Phạm Thị Lan Liên, Trần Minh Điển, Đào Hữu Nam, Trần Minh Vương, Vũ Văn An, Hà Tiến Vinh, Phạm Quang Thái
Tóm tắt:
Bệnh viện Nhi Trung ương là cơ sở chuyên khoa nhi tuyến cuối, điều trị gần một phần hai số ca viêm não Nhật Bản (VNNB) trên toàn quốc, nhưng hiện chưa có nghiên cứu đánh giá di chứng (DC) lâu dài ở trẻ mắc bệnh. Nghiên cứu cắt ngang đã thu thập dữ liệu từ 360 người bệnh VNNB điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017 đến 2023. Kết quả, phần lớn trẻ mắc bệnh là nam (61,9%) và dân tộc Kinh (76,4%), tuổi trung vị là 7, khoảng tuổi từ 1,5 tháng đến 15,7 tuổi. Trong đó, 21,4% chưa tiêm vắc xin phòng VNNB và 53,1% không rõ lịch sử tiêm chủng. Tỷ lệ DC lâu dài và tử vong do DC VNNB là 42,2%, với 29 trẻ tử vong (8,2%) và 41 trẻ bị DC nặng (11,6%). Ngoài ra, 56 trẻ (15,9%) bị DC trung bình, 23 trẻ (6,5%) bị DC nhẹ, 204 trẻ (57,8%) hồi phục hoàn toàn. DC thần kinh - vận động chiếm tỷ lệ cao nhất (21,0%), tiếp theo là DC thần kinh (11,3%) và DC vận động (1,7%). Đáng chú ý, 12 trường hợp (0,3%) bại não liệt tứ chi, không giao tiếp được, trong đó 3 trẻ vẫn phải duy trì thở máy. Các yếu tố liên quan giúp tiên lượng DC lâu dài và tử vong bao gồm thở máy, phẫu thuật mở khí quản và thời gian điều trị nội trú trên 2 tuần.
Summary:
The National Children’s Hospital, a tertiary pediatric speciality healthcare facility, treats nearly half of all Japanese encephalitis (JE) cases nationwide. However, no studies have been to date evaluating the long-term sequelae in children with JE treated at this hospital. This cross - sectional descriptive study collected data from 360 JE patients treated at the National Children’s Hospital from 2017 to 2023. The results showed that most patients were male (61.9%) and Kinh ethnicity (76.4%). The median age at onset was seven years, ranging from 1.5 months to 15.7 years. 21.4% of all patients were completely unvaccinated against JE, and 53.1% had unknown vaccination histories. The rate of long-term sequelae and death due to JE sequelae was significant (42.2%), with 29 deaths (8.2%) and 41 cases (11.6%) of severe sequelae. The remaining cases included 56 children (15.9%) with moderate sequelae, 23 children (6.5%) with mild sequelae, and 204 children (57.8%) with complete recovery. Neuro-motor sequelae were the most common (21.0%), followed by neurological sequelae (11.3%) and motor sequelae (1.7%). Notably, there were 12 cases (0.3%) of cerebral palsy with quadriplegia and inability to communicate, including three children who required continued mechanical ventilation. Associated factors that help predict long-term sequelae and death in children with JE include the need for mechanical ventilation during treatment, tracheostomy, and inpatient stay exceeding two weeks.
Từ khóa:
Viêm não Nhật Bản; di chứng; phục hồi chức năng; bệnh viện Nhi Trung ương
Keywords:
Japanese encephalitis; sequelae; rehabilitation; National Children’s Hospital
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1858
File nội dung:
o240551.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log