Thứ ba, 03/12/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 151
Tập 34, số 6 2024 Phụ bản

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH VỀ PHÒNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM DƯỚI 15 TUỔI TẠI 6 HUYỆN NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022 - 2023

KNOWLEDGE, PRACTICES OF PRIMARY CAREGIVERS ON DROWNING PREVENTION OF CHILDREN UNDER 15 YEARS OLD IN 6 SUBURBAN DISTRICTS OF HANOI CITY IN 2022 - 2023
Tác giả: Nguyễn Minh Quân, Phạm Việt Cường, Hoàng Thùy Dung, Đỗ Tùng Dương, Phan Thị Hằng
Tóm tắt:
Tại Việt Nam, tính đến năm 2020, mỗi năm có hơn 2.000 trẻ em dưới 16 tuổi thiệt mạng do đuối nước. Tỷ lệ tử vong do đuối nước vào năm 2019 là 6,8 trên 100.000 trẻ em, cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện tại 6 huyện của Hà Nội với 304 người chăm sóc trẻ dưới 15 tuổi, nhằm mục đích mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng chống đuối nước (PCĐN) của người chăm sóc. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người chăm sóc chính có kiến thức về PCĐN đạt 99,3%, tuy nhiên, tỷ lệ thực hành đạt chỉ ở mức 11,5%. Các yếu tố liên quan đến thực hành bao gồm tuổi, trình độ học vấn, số lượng trẻ sống cùng trong nhà và điều kiện kinh tế của người chăm sóc, với những người có thu nhập thấp hoặc điều kiện kinh tế khó khăn thường có thực hành kém hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ thực hành PCĐN còn thấp, đòi hỏi cần tăng cường các biện pháp phòng chống đuối nước cho người chăm sóc và trẻ em dưới 15 tuổi.
Summary:
In Vietnam, as of 2020, more than 2,000 children under 16 years old died each year from drowning. The drowning mortality rate in 2019 was 6.8/100,000 children, higher than other countries in the Southeast Asian region. A cross-sectional descriptive research was conducted in 6 districts of Hanoi among 304 children under 15 years old, aiming to describe and understand knowledge, practices, and some factors related to drowning prevention practices of caregivers. The results showed that the proportion of primary caregivers in 6 districts with knowledge about drowning prevention was high (99.3%); however, the proportion of the practice was only 11.5%. The related factors that affected the practice include the caregiver’s age, education, number of children living together, and caregivers with difficult economic conditions and low incomes often had poorer practice. This research showed that the proportion of practice in drowning prevention was still low, and it is necessary to improve the implementation of drowning safety precautions for parents and kids under the age of fifteen.
Từ khóa:
Phòng chống đuối nước; trẻ em; kiến thức; thực hành
Keywords:
Drowning prevention; children; knowledge; practice
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1934
File nội dung:
o2406151.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Ngày 14 – 15/6/2024 Hội Thính học Việt Nam đã phối hợp cùng Liên Chi hội Thính học Thành phố Hồ Chí Minh, Liên Chi hội Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam tổ chức Hội nghị Khoa học Thính Học – Tai Mũi Họng Quốc tế lần thứ III
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log