Thứ sáu, 12/09/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 181
Tập 35, số 3 2025 Phụ bản

ĐẶC ĐIỂM THÍNH LỰC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH XẸP NHĨ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2024

AUDIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS WITH TYMPANIC MEMBRANE RETRACTION AT THAI BINH MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL, 2019 - 2024
Tác giả: Khiếu Hữu Thanh, Lê Thị Quỳnh Anh, Lường Thị Thanh Mai, Hà Huy Hoàng, Nguyễn Hà Vy, Nguyễn Thị Thu, Lê Vũ Kiều Linh, Souvannasone Boutdahak, Đặng Tuấn Phong
Tóm tắt:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm thính lực và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy giảm thính lực ở người bệnh xẹp nhĩ điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình giai đoạn 2019-2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 42 tai của 36 người bệnh, với. Dữ liệu được thu thập từ các phiếu nội soi tai, thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, phim chụp cắt lớp vi tính và cách thức phẫu thuật. Kết quả cho thấy loại nghe kém hay gặp nhất là nghe kém dẫn truyền với tần suất 23/42 tai (54,8%), mức độ nghe kém nhẹ và trung bình tương ứng là 16/42 tai (38,1%) và 14/42 (33,3%). Về các yếu tố liên quan, kết quả mô hình đa biến hồi quy logistic bị phạt của Firth cho thấy tình trạng tổn thương gián đoạn khớp xương con, nhĩ lượng đồ dạng B, C có liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng giảm sức nghe tai giữa, đặc trưng bởi khoảng khí cốt đạo ABG>20dB với aOR lần lượt là 24,63 (95%Cl: 2,04 - 2879,9), 114,82 (95%Cl: 4,23 - 49470,5) và 27,93 (95%Cl: 1,085 - 10245,2). Tuổi, giới tính, mức độ xẹp màng căng, xẹp màng chùng và tình trạng thông bào xương chũm không cho thấy liên quan rõ rệt đến thính lực trong nghiên cứu này. Kết luận cho thấy tổn thương xương con và nhĩ lượng đồ là yếu tố cần xem xét khi ABG>20dB ở người bệnh xẹp nhĩ.
Summary:
The objective of the study was to describe audiological characteristics and investigate factors associated with hearing impairment in patients with tympanic membrane retraction treated at Thai Binh University of Medicine and Pharmacy Hospital from 2019 to 2024. A retrospective, cross-sectional descriptive study was conducted on 42 ears from 36 patients, with data were obtained from otoendoscopy reports, audiograms, tympanograms, computed tomography scans, and surgical reports. Results indicated that the most common type of hearing loss was conductive hearing loss, occurring in 23/42 ears (54.8%), with mild and moderate levels of hearing impairment observed in 16/42 (38.1%) and 14/42 (33.3%) ears, respectively. Regarding associated factors, ossicular chain damage and type B, C tympanogram had a statistically significant effect on hearing impairment, characterized by an Air-Bone Gap ABG>20dB, with aOR was 24,63 (95%Cl: 2,04 - 2879,9), 114,82 (95%Cl: 4,23 - 49470,5) and 27,93 (95%Cl: 1,085-10245,2). , respectively and p<0.05 in multivariate Firth's penalized logistic regression analysis. Age, gender, the degree of pars tensa or par flacida and mastoid pneumatization status did not show a clear impact on hearing in this study. In conclusion, ossicular chain damage and tympanometry should be considered a significant factor in the evaluation of hearing impairment in patients with tympanic membrane retraction.
Từ khóa:
Xẹp nhĩ; thính lực đồ; nhĩ lượng đồ; tổn thương xương con; khí hoá xương chũm
Keywords:
Tympanic membrane retraction; audiogram; tympanogram; ossicular chain damage; mastoid pneumatization
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2509
File nội dung:
o2503181.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log