Thứ sáu, 12/09/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 82
Tập 35, số 3 2025 Phụ bản

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CHOLESTEATOMA XƯƠNG THÁI DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2023 - 2025

ENDOSCOPIC SURGERY FOR THE TREATMENT OF TEMPORAL BONE CHOLESTEATOMA AT CAN THO ENT HOSPITAL FROM 2023 TO 2025
Tác giả: Phạm Thanh Thế, Hồ Lê Hoài Nhân, Phạm Minh Đông
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có Cholesteatoma xương thái dương và đánh giá kết quả điều trị cholesteatoma xương thái dương bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2023-2025. Với 42 mẫu tai đạt tiêu chuẩn từ tháng 03/2023 đến 03/2025. Kết quả cho thấy trên nội soi cho thấy hình ảnh ống tai ngoài đọng biểu bì 18/42 (42,8%), túi co lõm thượng nhĩ 22/42 (52,4%), polyp thượng nhĩ 5/42 (11,9%). Trên CT scan tổn thương huỷ xương con 85,7%, tường thượng nhĩ 81%, bộc lộ màng não 16,7%. Phần lớn bệnh nhân nghe kém dẫn truyền mức độ 2 với ABG ≥ 30 dB. Sự khác biệt về vị trí cholesteatoma giữa nội soi và CT scan cũng như hình ảnh CT scan và mức độ nghe kém có ý nghĩa thống kê. Các triệu chứng cải thiện sau 3 tháng phẫu thuật như sau: chảy tai 69,1%, đau tai 30,9%, ù tai 54,8%, chóng mặt 9,5%. Thời gian khô tai trung bình là 6,4±2,7 tuần. Nghiên cứu cho thấy cholesteatoma tai giữa là hình thái được gặp nhiều nhất. Phẫu thuật nội soi rất hữu hiệu trong tất cả hình thái cholesteatoma đặc biệt khi xương chũm đặc ngà hay kém thông bào.
Summary:
This study aimed to describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with temporal bone cholesteatoma and to evaluate the outcomes of endoscopic surgical treatment. A total of 42 ear samples from 40 patients who underwent surgery at Can Tho ENT Hospital from March 2023 to March 2025 were included. Results showed that on endoscopic examination: epidermal debris in the external auditory canal was observed in 18/42 cases (42.8%), attic retraction pockets in 22/42 (52.4%), and attic polyps in 5/42 (11.9%). CT scans revealed ossicular destruction in 85.7% of cases, scutum erosion in 81%, and meningeal exposure in 16.7%. Audiometric testing indicated that most patients had moderate conductive hearing loss with an air-bone gap (ABG) ≥30 dB. There was a statistically significant difference between the cholesteatoma location on endoscopy versus CT scans, as well as between CT findings and the degree of hearing loss. Postoperative symptom improvement at 3 months included: resolution of otorrhea in 69.1%, ear pain in 30.9%, tinnitus in 54.8%, and vertigo in 9.5% of cases. The mean time to achieve a dry ear was 6.4 ± 2.7 weeks. Based on the study, we concluded that: Middle ear cholesteatoma is the most common form encountered. Endoscopy, CT imaging, and audiometry are highly valuable tools for diagnosis, treatment planning, and follow-up. Middle ear cholesteatoma is the most commonly encountered form. Endoscopic surgery is highly effective for all types of cholesteatoma, especially when the mastoid is sclerotic or poorly pneumatized.
Từ khóa:
Cholesteatoma; khoét chũm tiệt căn tối thiểu đường xuyên ống tai; phẫu thuật nội soi tai
Keywords:
Cholesteatoma; transcanal minimally invasive canal wall down mastoidectomy; endoscopic ear surgery
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2497
File nội dung:
o250382.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log