Thứ sáu, 12/09/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 56
Tập 35, số 3 2025 Phụ bản

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NGHE, NÓI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ NGHE KÉM SAU KHI CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ TRÊN MỘT NĂM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, 2020 - 2021

ASSESSMENT OF HEARING, SPEECH, AND ASSOCIATED FACTORS IN CHILDREN WITH HEARING LOSS AFTER MORE THAN ONE YEAR OF COCHLEAR IMPLANTATION AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL, 2020 – 2021
Tác giả: Trần Mỹ Hương, Nguyễn Tuyết Xương, Vũ Ngọc Hà, Nguyễn Thị Quỳnh, Lương Thị Phương Lan, Nguyễn Ngọc Nghĩa
Tóm tắt:
Cấy ốc tai điện tử (ÔTĐT) là phương pháp can thiệp cho trẻ nghe kém đã và đang được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá sự cải thiện khả năng nghe, nói và một số yếu tố liên quan của trẻ nghe kém sau khi phẫu thuật cấy ÔTĐT tối thiểu một năm tại bệnh viện Nhi Trung ương và xác định một số yếu tố liên quan. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 68 trẻ 3 – 10 tuổi cấy ÔTĐT. Đánh giá sức nghe của trẻ sau cấy ÔTĐT trên 1 năm bằng thang đo tích hợp thính lực có ý nghĩa (Meaningful Auditory Integration Scale -MAIS) và thang đo sử dụng ngôn ngữ có ý nghĩa (Meaningful Use of Speech Scale - MUSS). Kết quả cho thấy 68 trẻ có chỉ định cấy ÔTĐT nghe kém mức độ nặng (5,9%) và sâu (94,1%) trước phẫu thuật. Trung vị tuổi cấy ÔTĐT ở trẻ là 2,63 tuổi. Trung vị thời gian sử dụng ÔTĐT là 6,23 năm. Trung vị điểm MAIS, MUSS sau cấy ÔTĐT trên 1 năm lần lượt là 36 điểm (22 – 39 điểm), 36 điểm (13 – 40 điểm). Tuổi của trẻ tại thời điểm đánh giá, thời gian sử dụng ÔTĐT có tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với điểm MAIS, MUSS. ÔTĐT có hiệu quả ổn định theo thời gian trong việc cải thiện sức nghe và khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ.
Summary:
Cochlear implantation (CI) is an intervention method for children with hearing loss that has been applied in many countries around the world, including Vietnam. The objective of this study was to assess the improvement in hearing, speech ability, and related factors in children with hearing loss after a minimum of one year post-cochlear implantation at the Vietnam National Children’s Hospital. A descriptive case series study was conducted on 68 children aged 3 to 10 years who received cochlear implants. Hearing ability was evaluated after more than one year of cochlear implant use using the Meaningful Auditory Integration Scale (MAIS) and the Meaningful Use of Speech Scale (MUSS). The study results showed that all 68 children indicated for cochlear implantation had severe (5.9%) or profound (94.1%) hearing loss prior to surgery. The median age at cochlear implantation was 2.63 years, and the median duration of device use was 6.23 years. The median MAIS and MUSS scores after more than one year of implant use were 36 (range: 22 – 39) and 36 (range: 13 – 40), respectively. There was a statistically significant positive correlation between the child’s age at the time of assessment and the duration of cochlear implant use with both MAIS and MUSS scores. The findings suggest that cochlear implantation provides a stable long-term benefit in improving hearing and language use in children with hearing loss.
Từ khóa:
Ốc tai điện tử; Bệnh viện Nhi Trung ương; sức nghe; trẻ nghe kém; cải thiện dài hạn
Keywords:
Cochlear implant; Vietnam National Children’s Hospital; hearing capacity; hearing loss children; long-term improvement
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2494
File nội dung:
o250356.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log