Trang: 206
Tập 35, số 3 2025 Phụ bản
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN TỈNH THANH HÓA, QUẢNG TRỊ VÀ THÁI NGUYÊN, 2020 – 2024
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF NASOPHARYNGEAL CARCINOMA AT PROVINCIAL HOSPITALS IN THANH HOA, QUANG TRI, AND THAI NGUYEN, 2020 – 2024
Tác giả: Phạm Huy Tần, Phạm Thị Bích Đào, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Diệu My,
Nguyễn Công Hoàng Anh, Trần Ngọc Tâm Phúc, Bùi Thị Mai, Trần Văn Tâm,
Lê Minh Đạt, Phan Xuân Nam, Hoàng Hữu Trường, Nguyễn Công Hoàng,
Khổng Văn Đông, Lưu Ngọc Dũng, Nguyễn Tuyết Xương
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên người bệnh ung thư vòm mũi họng tại ba bệnh viện tỉnh Thanh
Hóa, Quảng Trị và Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2024 nhằm khảo sát đặc điểm dịch tễ, triệu chứng
lâm sàng và giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán. Kết quả cho thấy phần lớn bệnh nhân là nam giới
1.519/2.118 (chiếm 71,8%), tuổi trung bình 50,6 ± 11,3. Các triệu chứng là lý do chính đến khám gồm đau
đầu khu trú một bên (64,2%), ù tai (51,6%), hạch cổ (39,4%) và xì dịch mũi lẫn máu (chiếm 17,8%). Giai
đoạn muộn chiếm đa số (III, IV chiếm 63,9%) và chỉ 10,5% người bệnh đến khám trong vòng 6 tháng từ khi
có triệu chứng. Giới tính nam và tuổi >40 tuổi liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn muộn, OR = 1,6
(KTC 95%: 1,32 - 1,88) và OR = 3,1 (KTC 95%: 2,51 - 3,77) với p < 0,01. Kết quả gợi ý sự cần thiết của các
biện pháp can thiệp chủ động tại cộng đồng, bao gồm sàng lọc định kỳ, truyền thông về triệu chứng sớm và
tăng cường phát hiện sớm tại tuyến cơ sở, nhằm cải thiện phát hiện và điều trị bệnh ung thư vòm mũi họng.
Summary:
A cross-sectional descriptive study was
conducted on patients with nasopharyngeal
carcinoma (NPC) at three provincial hospitals
in Thanh Hoa, Quang Tri, and Thai Nguyen
during the period 2020–2024 to investigate
epidemiological characteristics, clinical
symptoms, and cancer staging at diagnosis.
The findings showed that the majority of
patients were male (1,519/2,118; 71.8%),
with a mean age of 50.6 ± 11.3 years. The
most common presenting symptoms included
unilateral headache (64.2%), tinnitus (51.6%),
cervical lymphadenopathy (39.4%), and bloodstained nasal discharge (17.8%). Late-stage
diagnosis (stages III and IV) accounted for the
majority (63.9%), while only 10.5% of patients
sought medical attention within 6 months
of symptom onset. Male sex and age ≥ 55
years were significantly associated with latestage diagnosis, with OR = 1.6 (95% CI: 1.32
- 1.88) and OR = 3.1 (95% CI: 2.51 - 3.77),
respectively, p < 0.01. These findings highlight
the necessity of proactive community-level
interventions, including periodic screening,
health education on early symptoms, and
enhanced early detection at the primary care
level, in order to improve timely diagnosis and
treatment outcomes for NPC.
Từ khóa:
Ung thư vòm mũi họng; giai đoạn bệnh; thời gian đi khám; tuyến tỉnh; yếu tố dịch tễ
Keywords:
Nasopharyngeal carcinoma; cancer stage; diagnostic delay; provincial hospitals; epidemiological factors
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2512
File nội dung:
o2503206.pdf
Tải file: