Thứ sáu, 12/09/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 206
Tập 35, số 3 2025 Phụ bản

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN TỈNH THANH HÓA, QUẢNG TRỊ VÀ THÁI NGUYÊN, 2020 – 2024

EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF NASOPHARYNGEAL CARCINOMA AT PROVINCIAL HOSPITALS IN THANH HOA, QUANG TRI, AND THAI NGUYEN, 2020 – 2024
Tác giả: Phạm Huy Tần, Phạm Thị Bích Đào, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Diệu My, Nguyễn Công Hoàng Anh, Trần Ngọc Tâm Phúc, Bùi Thị Mai, Trần Văn Tâm, Lê Minh Đạt, Phan Xuân Nam, Hoàng Hữu Trường, Nguyễn Công Hoàng, Khổng Văn Đông, Lưu Ngọc Dũng, Nguyễn Tuyết Xương
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên người bệnh ung thư vòm mũi họng tại ba bệnh viện tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị và Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2024 nhằm khảo sát đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán. Kết quả cho thấy phần lớn bệnh nhân là nam giới 1.519/2.118 (chiếm 71,8%), tuổi trung bình 50,6 ± 11,3. Các triệu chứng là lý do chính đến khám gồm đau đầu khu trú một bên (64,2%), ù tai (51,6%), hạch cổ (39,4%) và xì dịch mũi lẫn máu (chiếm 17,8%). Giai đoạn muộn chiếm đa số (III, IV chiếm 63,9%) và chỉ 10,5% người bệnh đến khám trong vòng 6 tháng từ khi có triệu chứng. Giới tính nam và tuổi >40 tuổi liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn muộn, OR = 1,6 (KTC 95%: 1,32 - 1,88) và OR = 3,1 (KTC 95%: 2,51 - 3,77) với p < 0,01. Kết quả gợi ý sự cần thiết của các biện pháp can thiệp chủ động tại cộng đồng, bao gồm sàng lọc định kỳ, truyền thông về triệu chứng sớm và tăng cường phát hiện sớm tại tuyến cơ sở, nhằm cải thiện phát hiện và điều trị bệnh ung thư vòm mũi họng.
Summary:
A cross-sectional descriptive study was conducted on patients with nasopharyngeal carcinoma (NPC) at three provincial hospitals in Thanh Hoa, Quang Tri, and Thai Nguyen during the period 2020–2024 to investigate epidemiological characteristics, clinical symptoms, and cancer staging at diagnosis. The findings showed that the majority of patients were male (1,519/2,118; 71.8%), with a mean age of 50.6 ± 11.3 years. The most common presenting symptoms included unilateral headache (64.2%), tinnitus (51.6%), cervical lymphadenopathy (39.4%), and bloodstained nasal discharge (17.8%). Late-stage diagnosis (stages III and IV) accounted for the majority (63.9%), while only 10.5% of patients sought medical attention within 6 months of symptom onset. Male sex and age ≥ 55 years were significantly associated with latestage diagnosis, with OR = 1.6 (95% CI: 1.32 - 1.88) and OR = 3.1 (95% CI: 2.51 - 3.77), respectively, p < 0.01. These findings highlight the necessity of proactive community-level interventions, including periodic screening, health education on early symptoms, and enhanced early detection at the primary care level, in order to improve timely diagnosis and treatment outcomes for NPC.
Từ khóa:
Ung thư vòm mũi họng; giai đoạn bệnh; thời gian đi khám; tuyến tỉnh; yếu tố dịch tễ
Keywords:
Nasopharyngeal carcinoma; cancer stage; diagnostic delay; provincial hospitals; epidemiological factors
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2512
File nội dung:
o2503206.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log