Trang: 225
Tập 34, số 7 2024 Phụ bản
Xác định thành phần loài, mật độ của muỗi Anopheles và độ nhạy cảm với hoá chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau năm 2023
Determining the species composition, density of Anopheles mosquitoes and sensitivity to insecticides of the primary vector of malaria transmission in Cai Nuoc district, Ca Mau province in 2023
Tác giả: Phùng Thị Thanh Thúy, Giang Hán Minh, Đoàn Bình Minh, Mai Đình Thắng, Lê
Tấn Kiệt, Trần Quang Vũ, Đoàn Thị Yến Linh và cộng sự
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và thử nghiệm có đối chứng được tiến hành từ tháng 4 - 12/2023 tại xã Đông
Hưng và Trần Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nhằm đánh giá thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles
và độ nhạy cảm của An. epiroticus với hóa chất diệt côn trùng đang sử dụng trong chương trình phòng
chống sốt rét. Kết quả thu thập được 789 mẫu muỗi Anopheles và 201 mẫu bọ gậy Anopheles gồm 3 loài là
An. epiroticus, An. nimpe và An. sinensis. Trong đó, An. epiroticus, véc tơ chính truyền bệnh sốt rét, chiếm
ưu thế với tỷ lệ 94,03% (714/789), sau đó là An. nimpe chiếm tỷ lệ 9,00% (71/789), An. sinensis chiếm tỷ
lệ thấp nhất 0,51% (4/789). Thành phần loài Anopheles tại Cà Mau tương đối ổn định qua các năm. Mật
độ An. epiroticus thu thập ngoài nhà là 17,00 con/giờ/người, trong nhà là 11,50 con/giờ/người, soi trong
nhà ngày 3,0 con/nhà, mật độ muỗi ngoài nhà cao gấp 1,48 lần trong nhà. Mật độ muỗi An. epiroticus tại
xã Trần Thới cao gấp 3,38 – 4,00 lần, mật độ bọ gậy An. epiroticus cao gấp 3,5 lần tại xã Đông Hưng. Tại
điểm nghiên cứu, muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin 0,08%, lambdacyhalothrin 0,05%,
deltamethrin 0,05% và Permethrin 0,75% với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trong thử sinh học từ 47 – 89%,
muỗi An. epiroticus vẫn nhạy với malathion 5%.
Summary:
Cross-sectional descriptive study and
controlled field trials were conducted from April
to December 2023 in Dong Hung and Tran Thoi
commune, Cai Nuoc district, Ca Mau province,
to assess the species composition and density
of Anopheles mosquitoes and the susceptibility
of An. epiroticus to some insecticidal chemicals
used in malaria prevention programs. The
results collected 789 Anopheles mosquitoes
and 201 Anopheles larvae, including 3 species:
An. epiroticus, An. nimpe and An. sinensis.
Among them, An. epiroticus, the primary
malaria vector, dominated at 94.03% (714/789),
followed by An. nimpe 9.00% (71/789), An.
sinensis with the lowest rate of 0.51% (4/789).
The species composition of Anopheles in Ca
Mau province has been relatively stable over
the years. At the research sites, the density of
the collected An. epiroticus outdoor collections
was 17.00 individuals/hour/person and in
indoor collections was 11.50 individuals/ hour/
person, indoor screening was 3.0 individuals/
person. The densities of the collected An. nimpe and An. sinensis in outdoor collections
were 2.04 and 0.13, and in indoor collections
were 0.88 and 0.04, respectively. Outdoor
mosquito density was 1.48 times higher than
indoor mosquito density. The An. epiroticus
density in Tran Thoi commune was about 3.38
- 4.00 times higher than Dong Hung commune.
The density of larvae An. epiroticus dominated
the population of 18.9 individuals/10 patches.
The density of larvae An. nimpe was 1.2
individuals/10 patches. The density of larvae
An. epiroticus in Tran Thoi commune was 3.5
times higher than in Dong Hung commune.
An. epiroticus in Cai Nuoc district, Ca Mau
province resistanted to alphacypermethrin
0.08%, lambdacyhalothrin 0.05%, deltamethrin
0.05% and permethrin 0.75% with mosquito
death rate after 24 hours in biological testing
from 47 - 89%. An. epiroticus in Cai Nuoc
district, Ca Mau province, is still susceptible to
the chemical malathion 5%.
Từ khóa:
An. epiroticus; thành phần loài; kháng hóa chất
Keywords:
An. epiroticus; species composition; insecticide resistance
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/2030
File nội dung:
o2407225.pdf
Tải file: