Thứ tư, 08/01/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 225
Tập 34, số 7 2024 Phụ bản

Xác định thành phần loài, mật độ của muỗi Anopheles và độ nhạy cảm với hoá chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau năm 2023

Determining the species composition, density of Anopheles mosquitoes and sensitivity to insecticides of the primary vector of malaria transmission in Cai Nuoc district, Ca Mau province in 2023
Tác giả: Phùng Thị Thanh Thúy, Giang Hán Minh, Đoàn Bình Minh, Mai Đình Thắng, Lê Tấn Kiệt, Trần Quang Vũ, Đoàn Thị Yến Linh và cộng sự
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và thử nghiệm có đối chứng được tiến hành từ tháng 4 - 12/2023 tại xã Đông Hưng và Trần Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nhằm đánh giá thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles và độ nhạy cảm của An. epiroticus với hóa chất diệt côn trùng đang sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét. Kết quả thu thập được 789 mẫu muỗi Anopheles và 201 mẫu bọ gậy Anopheles gồm 3 loài là An. epiroticus, An. nimpe và An. sinensis. Trong đó, An. epiroticus, véc tơ chính truyền bệnh sốt rét, chiếm ưu thế với tỷ lệ 94,03% (714/789), sau đó là An. nimpe chiếm tỷ lệ 9,00% (71/789), An. sinensis chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,51% (4/789). Thành phần loài Anopheles tại Cà Mau tương đối ổn định qua các năm. Mật độ An. epiroticus thu thập ngoài nhà là 17,00 con/giờ/người, trong nhà là 11,50 con/giờ/người, soi trong nhà ngày 3,0 con/nhà, mật độ muỗi ngoài nhà cao gấp 1,48 lần trong nhà. Mật độ muỗi An. epiroticus tại xã Trần Thới cao gấp 3,38 – 4,00 lần, mật độ bọ gậy An. epiroticus cao gấp 3,5 lần tại xã Đông Hưng. Tại điểm nghiên cứu, muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin 0,08%, lambdacyhalothrin 0,05%, deltamethrin 0,05% và Permethrin 0,75% với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trong thử sinh học từ 47 – 89%, muỗi An. epiroticus vẫn nhạy với malathion 5%.
Summary:
Cross-sectional descriptive study and controlled field trials were conducted from April to December 2023 in Dong Hung and Tran Thoi commune, Cai Nuoc district, Ca Mau province, to assess the species composition and density of Anopheles mosquitoes and the susceptibility of An. epiroticus to some insecticidal chemicals used in malaria prevention programs. The results collected 789 Anopheles mosquitoes and 201 Anopheles larvae, including 3 species: An. epiroticus, An. nimpe and An. sinensis. Among them, An. epiroticus, the primary malaria vector, dominated at 94.03% (714/789), followed by An. nimpe 9.00% (71/789), An. sinensis with the lowest rate of 0.51% (4/789). The species composition of Anopheles in Ca Mau province has been relatively stable over the years. At the research sites, the density of the collected An. epiroticus outdoor collections was 17.00 individuals/hour/person and in indoor collections was 11.50 individuals/ hour/ person, indoor screening was 3.0 individuals/ person. The densities of the collected An. nimpe and An. sinensis in outdoor collections were 2.04 and 0.13, and in indoor collections were 0.88 and 0.04, respectively. Outdoor mosquito density was 1.48 times higher than indoor mosquito density. The An. epiroticus density in Tran Thoi commune was about 3.38 - 4.00 times higher than Dong Hung commune. The density of larvae An. epiroticus dominated the population of 18.9 individuals/10 patches. The density of larvae An. nimpe was 1.2 individuals/10 patches. The density of larvae An. epiroticus in Tran Thoi commune was 3.5 times higher than in Dong Hung commune. An. epiroticus in Cai Nuoc district, Ca Mau province resistanted to alphacypermethrin 0.08%, lambdacyhalothrin 0.05%, deltamethrin 0.05% and permethrin 0.75% with mosquito death rate after 24 hours in biological testing from 47 - 89%. An. epiroticus in Cai Nuoc district, Ca Mau province, is still susceptible to the chemical malathion 5%.
Từ khóa:
An. epiroticus; thành phần loài; kháng hóa chất
Keywords:
An. epiroticus; species composition; insecticide resistance
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/2030
File nội dung:
o2407225.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Ngày 14 – 15/6/2024 Hội Thính học Việt Nam đã phối hợp cùng Liên Chi hội Thính học Thành phố Hồ Chí Minh, Liên Chi hội Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam tổ chức Hội nghị Khoa học Thính Học – Tai Mũi Họng Quốc tế lần thứ III
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log