Thứ sáu, 12/09/2025
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Định danh một số loài mạt bụi nhà phân lập ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử
Nghiên cứu sự thay đổi năng lực sức khỏe tâm thần về trầm cảm và rối loạn lo âu của giáo viên trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024
Chỉ số nhân trắc của học sinh dân tộc Gia Rai và Ba Na so với dân tộc Kinh tại trường trung học phổ thông tỉnh Gia Lai, năm 2022
Trang: 132
Tập 35, số 4 2025

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐA DẠNG KHẨU PHẦN Ở PHỤ NỮ MANG THAI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 - 2024

NUTRITIONAL STATUS AND DIETARY DIVERSITY AMONG HOSPITALIZED PREGNANT WOMEN AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY, 2023 - 2024
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Liễu, Lưu Thị Mỹ Thục, Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mức độ đa dạng khẩu phần ở phụ nữ mang thai điều trị nội trú tại Khoa Sản bệnh lý, bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023-2024. Tổng số 200 thai phụ được khảo sát, trong đó 92,5% có bệnh lý nền. Các thông tin được thu thập qua đo chỉ số khối cơ thể, chu vi vòng cánh tay (CVCT); xét nghiệm hóa sinh (hemoglobin, glucose, protein toàn phần, albumin) và khẩu phần 24 giờ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo CVCT là 21,5% (KTC 95%: 15,8% - 27,2%); tỷ lệ suy dinh dưỡng trước mang thai là 12,5% (KTC 95%: 7,9% - 17,1%); 10% (KTC 95%: 5,8% - 14,2%) thai phụ có thiếu máu ở mức độ nhẹ. Năng lượng khẩu phần trung bình đạt 1.928 ± 533 kcal, với 78,5% (KTC 95%: 72,8% – 84,2%) đáp ứng trên 75% nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Tỷ lệ phụ nữ mang thai có điểm đa dạng khẩu phần trung bình thấp (< 3) là 24,5% (KTC 95%:18,5% - 30%). Kết quả cho thấy cần tăng cường các biện pháp sàng lọc và can thiệp dinh dưỡng chuyên biệt, phù hợp với đặc điểm của thai phụ nguy cơ cao điều trị nội trú.
Summary:
A cross-sectional study was conducted to assess the nutritional status and dietary diversity of pregnant women hospitalized at the Department of High-Risk Obstetrics, National Hospital of Obstetrics and Gynecology. A total of 200 pregnant women were surveyed, of whom 92.5% had underlying medical conditions. Data were collected through anthropometric measurements (body mass index and mid-upper arm circumference), biochemical tests (hemoglobin, glucose, total protein, albumin), and 24-hour dietary recall. The prevalence of malnutrition based on MUAC was 21.5% (95% CI: 15.8% – 27.2%), while underweight prior to pregnancy was 12.5% (95% CI: 7.9% –17.1%). Mild anemia was found in 10% of participants (95% CI: 5.8% – 14.2%). The average dietary energy intake was 1,928 ± 533 kcal, with 78.5% (95% CI: 72.8% – 84.2%) meeting at least 75% of the recommended dietary intake. The proportion of women with low dietary diversity scores (DDS < 3) was 24.5% (95% CI: 18.5% – 30.0%). The findings highlight the need to strengthen targeted nutritional screening and intervention strategies tailored to the characteristics of highrisk hospitalized pregnant women.
Từ khóa:
Tình trạng dinh dưỡng; đa dạng khẩu phần; phụ nữ mang thai; sản bệnh lý
Keywords:
Nutritional status; dietary diversity; pregnant women; high-risk obstetrics
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2528
File nội dung:
o2504132.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
Website tcyhdp.vjpm.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log