Trang: 132
Tập 35, số 4 2025
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐA DẠNG KHẨU PHẦN Ở PHỤ NỮ MANG THAI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 - 2024
NUTRITIONAL STATUS AND DIETARY DIVERSITY AMONG HOSPITALIZED PREGNANT WOMEN AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY, 2023 - 2024
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Liễu, Lưu Thị Mỹ Thục, Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mức độ đa dạng khẩu phần
ở phụ nữ mang thai điều trị nội trú tại Khoa Sản bệnh lý, bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023-2024.
Tổng số 200 thai phụ được khảo sát, trong đó 92,5% có bệnh lý nền. Các thông tin được thu thập qua
đo chỉ số khối cơ thể, chu vi vòng cánh tay (CVCT); xét nghiệm hóa sinh (hemoglobin, glucose, protein
toàn phần, albumin) và khẩu phần 24 giờ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo CVCT là 21,5% (KTC 95%: 15,8% -
27,2%); tỷ lệ suy dinh dưỡng trước mang thai là 12,5% (KTC 95%: 7,9% - 17,1%); 10% (KTC 95%: 5,8%
- 14,2%) thai phụ có thiếu máu ở mức độ nhẹ. Năng lượng khẩu phần trung bình đạt 1.928 ± 533 kcal, với
78,5% (KTC 95%: 72,8% – 84,2%) đáp ứng trên 75% nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Tỷ lệ phụ nữ mang
thai có điểm đa dạng khẩu phần trung bình thấp (< 3) là 24,5% (KTC 95%:18,5% - 30%). Kết quả cho thấy
cần tăng cường các biện pháp sàng lọc và can thiệp dinh dưỡng chuyên biệt, phù hợp với đặc điểm của
thai phụ nguy cơ cao điều trị nội trú.
Summary:
A cross-sectional study was conducted
to assess the nutritional status and dietary
diversity of pregnant women hospitalized at the
Department of High-Risk Obstetrics, National
Hospital of Obstetrics and Gynecology. A
total of 200 pregnant women were surveyed,
of whom 92.5% had underlying medical
conditions. Data were collected through
anthropometric measurements (body mass
index and mid-upper arm circumference),
biochemical tests (hemoglobin, glucose, total
protein, albumin), and 24-hour dietary recall.
The prevalence of malnutrition based on
MUAC was 21.5% (95% CI: 15.8% – 27.2%),
while underweight prior to pregnancy was
12.5% (95% CI: 7.9% –17.1%). Mild anemia
was found in 10% of participants (95% CI:
5.8% – 14.2%). The average dietary energy
intake was 1,928 ± 533 kcal, with 78.5% (95%
CI: 72.8% – 84.2%) meeting at least 75% of the
recommended dietary intake. The proportion of
women with low dietary diversity scores (DDS
< 3) was 24.5% (95% CI: 18.5% – 30.0%).
The findings highlight the need to strengthen
targeted nutritional screening and intervention
strategies tailored to the characteristics of highrisk hospitalized pregnant women.
Từ khóa:
Tình trạng dinh dưỡng; đa dạng khẩu phần; phụ nữ mang thai; sản bệnh lý
Keywords:
Nutritional status; dietary diversity; pregnant women; high-risk obstetrics
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2025/2528
File nội dung:
o2504132.pdf
Tải file: